Ung thư cổ tử cung: Bệnh ác tính gây tử vong cao

2.500 phụ nữ Việt Nam tử vong mỗi năm do UTCTC.

Ung thư cổ tử cung: Phòng ngừa thế nào là đúng?

2.500 phụ nữ Việt chết mỗi năm vì ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung: Âm thầm nhưng nguy hiểm

Nhận biết dấu hiệu ung thư cổ tử cung

Kỹ thuật xét nghiệm HPV mới sàng lọc ung thư cổ tử cung

Các giai đoạn phát triển của ung thư cổ tử cung

HPV - thủ phạm chính gây UTCTC: Gần 100% ca UTCTC trên thế giới là do lây nhiễm các type virus HPV gây ung thư (khoảng 15 type). HPV rất dễ lây qua đường tình dục, nên phụ nữ khi có quan hệ tình dục hoặc chỉ cần tiếp xúc ngoài da ở bộ phận sinh dục đều có nguy cơ nhiễm HPV. Theo thống kê, 8/10 phụ nữ bị nhiễm HPV ít nhất 1 lần trong đời. Đáng ngại hơn, nguy cơ này xảy ra ở phụ nữ mọi lứa tuổi, có thể bắt đầu từ lần quan hệ tình dục đầu tiên và kéo dài suốt đời.

Trên thế giới, cứ mỗi 2 phút có 1 phụ nữ tử vong vì UTCTC. Đặc biệt, UTCTC có đến 80% đến từ các khu vực kém phát triển, nơi còn thiếu các chương trình sàng lọc hiệu quả. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 7 phụ nữ tử vong vì căn bệnh này.

Bệnh diễn tiến âm thầm: Một số trường hợp HPV type gây ung thư tồn tại thời gian dài ở cổ tử cung, diễn tiến rất âm thầm. Việc tự nhận biết UTCTC không dễ dàng do bệnh diễn tiến âm thầm, có khi đến nhiều năm. Sau giai đoạn đầu, hầu như không có triệu chứng, người bệnh sẽ có nhiều dấu hiệu nhận biết hơn như ra huyết trắng có mùi hôi, có lẫn máu, chảy máu âm đạo sau giao hợp hoặc sau khi làm việc nặng dù không đang ở chu kì kinh nguyệt. Hoặc nặng hơn, bệnh nhân có thể chảy dịch có lẫn máu ở âm đạo, kèm theo đau vùng bụng, lưng, vùng chậu và chân lúc bệnh đã vào giai đoạn muộn.

UTCTC - căn bệnh nguy hiểm ám ảnh phụ nữ toàn cầu

Nỗi đau thể xác cùng gánh nặng tinh thần: Gọi UTCTC là căn bệnh quái ác vì người mắc bệnh có thể mất đi quyền làm mẹ. Đối với người phụ nữ, sự đau đớn về thể xác hẳn không thể bằng gánh nặng tâm lý này. UTCTC không đơn giản chỉ ảnh hưởng đến cổ tử cung mà có thể di căn xa đến gan, phổi, xương… Do thường được phát hiện ở giai đoạn muộn hoặc quá muộn, việc điều trị bằng phẫu thuật đối với phụ nữ nhiễm UTCTC đã trở nên chậm trễ. Khi đó, người bệnh buộc phải xạ trị, hóa trị nhưng vẫn không kéo dài cuộc sống thêm được bao lâu.

Những nhận thức sai lầm:

Các ý kiến như: Bệnh là do di truyền, chỉ xảy ra khi quan hệ tình dục bừa bãi và ở phụ nữ lớn tuổi cũng như cho rằng bệnh không thể điều trị và không thể phòng ngừa là những nhận thức sai lầm thường gặp của bệnh UTCTC.

Phòng ngừa giúp xóa bỏ UTCTC, không để bệnh cướp đi quyền làm mẹ thiêng liêng của người phụ nữ:
Việc phòng ngừa căn bệnh toàn cầu như UTCTC có thể thực hiện được bằng các biện pháp y khoa. Mọi phụ nữ đều có thể tiếp cận được với biện pháp dự phòng chủ động nhất bằng cách tiêm ngừa phòng bệnh. Bên cạnh đó, việc phòng ngừa sẽ đạt kết quả cao khi kết hợp cả phương pháp tiêm vắc xin và tầm soát bằng phương pháp phết tế bào cổ tử cung định kỳ.


Tại Việt Nam hiện đã có vaccine phòng ngừa HPV - thủ phạm chính gây UTCTC cho phụ nữ tuổi từ 9, 10 đến 25, 26 tuổi, kể cả chưa lập gia đình hoặc đã có quan hệ tình dục. Với phụ nữ đã quan hệ tình dục, nên khám tầm soát UTCTC định kỳ để phát hiện kịp thời và có giải pháp điều trị ở giai đoạn sớm của bệnh.


Vaccine phòng ngừa UTCTC hiệu quả là vaccine tập trung phòng nhiều type HPV gây UTCTC. Việc chủng ngừa nên được tiến hành sớm để đạt hiệu quả phòng ngừa tốt nhất. Các chị em phụ nữ có thể đến chủng ngừa tại các bệnh viện sản phụ khoa, trung tâm y tế dự phòng…

Tài liệu giáo dục này được phối hợp thực hiện bởi Hội Y Học Dự Phòng Việt Nam & VPĐD GlaxoSmithKline Pte Ltd (GSK)
1. Ferlay J, et al.GLOBOCAN 2008, Cancer Incidence and Mortality Worldwide. IARC CancerBase No.10; Lyon, France, 2010
2.Kitchener HC, et al. Vaccine 2006; 24(Suppl 3):S63–S70.
3. WHO/ICO Information Centre on HPV and Cervical Cancer (HPV Information Centre) 2014
4. Muñoz N, et al. N Engl J Med 2003; 348:518–527
5. Bosch FX, et al. Vaccine. 2008; 26S:K1–K16
6. Schwarz, Leo, Immune response to human papillomavirus after phrophylactic vaccination with AS04-Adjuvanted HPV-16/18 vaccine: mproving upon nature. Gyne. Onco 110 (2008) S1-S10
7. Castellsagué X et al. Gynecol Oncol 2009;115:S15–
8. Harper DM et al. Lancet 2004;364:1757–1765.
9. Goldie SJ et al. J Natl Cancer Inst 2004;96:604–615.
Linh Nguyễn H+ (tổng hợp)
Mời quý vị độc giả đọc tin hàng ngày về chủ đề sức khỏe tại suckhoecong.vn trong chuyên mục Ung thư