Tác dụng chữa bệnh không ngờ của cây đinh lăng

Đinh lăng - Vị thuốc quý có tác dụng chữa bách bệnh và bồi bổ sức khỏe

Trị ho cho trẻ bằng cây thuốc quanh nhà

Cây nở ngày đất: Thảo dược quý dễ tìm

Cây “nở ngày đất” chữa bệnh gout, ung thư?

Lô hội - cây thuốc "đa năng" của người Ấn

Đặc điểm của cây đinh lăng

Đinh lăng là một loài cây nhỏ thuộc chi Đinh lăng. Cây được trồng làm cảnh hay làm thuốc trong y học cổ truyền. Đinh lăng hay còn gọi là cây gỏi cá (vì nhân dân thường lấy lá để ăn gỏi cá, nhưng tên đinh lăng được dùng phổ biến hơn) hoặc cây nam dương sâm là một loại cây nhỏ, thân nhẵn, không có gai, thường cao 0,8 đến 1,5 mét có những nơi đất tốt cây cao 1,8 - 2 mét. Lá kép 3 lần xẻ lông chim dài 20 - 40cm, không có lá kèm rõ. Lá chét có cuống gầy dài phiến lá chét có răng cưa không đều, lá có mùi thơm đặc trưng.

Rễ - thân - lá của cây đinh lăng đều có thể được dùng để làm thuốc

Cụm hoa hình chùy ngắn 7 - 18 mm gồm nhiều tán, mang nhiều hoa nhỏ. Tràng 5, nhị 5 với chỉ nhị gầy, bầu hạ 2 ngăn có dìa trắng nhạt. Quả dẹt dài 3 - 4 mm, dày 1 mm có vòi tồn tại.

Trong thân củ đã tìm thấy có các alcaloit, glucozit, saponin, flavonoit, tanin, vitamin B1 các acid amin trong đó có lyzin, xystei, và methionin … là những acid amin không thể thay thế được.

Theo y học cổ truyền, rễ đinh lăng có vị ngọt, hơi đắng, tính mát có tác dụng thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết, lá có vị đắng, tính mát có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ…

Theo Lương y Nghiêm Xuân Đồng (Hội Đông Y Hiệp Hòa, Bắc Giang), tất cả các bộ phận của cây đinh lăng đều có thể được sử dụng làm thuốc chữa bệnh, rất tốt cho sức khỏe. Rễ dùng làm thuốc bổ, lợi tiểu, cơ thể suy nhược gầy yếu. Lá chữa cảm sốt, giã nát để đắp chữa mụn nhọt, sưng tấy. Thân và cành đinh lăng chữa tê thấp, đau lưng.

Tác dụng chữa bệnh đã được chứng minh

Qua nghiên cứu và qua thực nghiệm của Viện y học Quân đội, kết quả nghiên cứu đã xác nhận rễ cây đinh lăng có tác dụng làm tăng cường sức dẻo dai và nâng cao sức đề kháng của cơ thể, chống mệt mỏi, giúp ăn ngon, ngủ yên, tăng khả năng lao động và làm việc bằng trí óc, lên cân và chống độc. Đinh lăng được dùng chủ yếu là phần lá và rễ.

Rễ đinh lăng có công dụng tăng cường sinh lực, dẻo dai, tăng cường sức chịu đựng của cơ thể...

Rễ nhỏ thì dùng cả, nếu rễ to thì dùng phần vỏ rễ. Thái nhỏ, phơi khô chỗ râm mát, thoáng gió để bảo đảm mùi thơm của dược liệu và bảo đảm hoạt chất của rễ. Khi dùng, để nguyên hoặc tẩm rượu gừng 5% rồi sao qua, tẩm thêm 5% mật ong, sao vàng thơm. Rễ Đinh lăng có vị đắng, ngọt, tính mát, mùi thơm, không độc có thể dùng để ngâm rượu. Rễ đinh lăng khô, sao khi đã thu hái "không sao tẩm" 150gr tán nhỏ, ngâm với 1 lít rượu có độ cồn từ 35 - 40 độ trong 7 - 10 ngày. Thỉnh thoảng lắc đều. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần 5 - 10ml, uống trước bữa ăn độ 30 phút.

Hoặc cũng có thể bào chế thành dạng thuốc bột và thuốc viên. Rễ đinh lăng đã sao tẩm (150gr) tán nhỏ, rây mịn, ngày uống 0,5 đến 1gr. Trộn với mật ong, vo thành viên, mỗi viên độ 0,25 - 0,50gr. Ngày uống 2 - 4 viên chia làm 2 lần, trước bữa ăn độ 30 phút.

Ngoài ra, bạn cũng có thể đem rễ đinh lăng đã sao tẩm (10 - 15gr) hãm với nước sôi như hãm với nước chè, uống nhiều lần trong ngày. Nói chung rễ đinh lăng tăng cường sinh lực, dẻo dai, tăng cường sức chịu đựng của cơ thể.

Lá đinh lăng được dùng theo kinh nghiệm dân gian, chống bệnh co giật cho trẻ em, lấy lá non và lá già phơi khô đem lót vào gối hoặc trải giường cho trẻ nằm. Thân cành đinh lăng sắc uống với liều từ 20 - 30gr, chữa được bệnh đau lưng, mỏi gối, tê thấp, dùng phối hợp với rễ cây xấu hổ (ngủ ngày), cúc tần, cam thảo dây. Đinh lăng còn được dùng để chữa ban sởi, ho ra máu, kiết lỵ.

Trong y học cổ truyền Việt Nam, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã dùng rễ đinh lăng sao vàng, khử thổ, sắc cho phụ nữ uống sau khi sinh để chống đau dạ con và làm tăng tiết sữa cho con bú.

 Một số bài thuốc hay từ cây đinh lăng

- Chữa mệt mỏi: Lấy rễ cây đinh lăng sắc uống có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể.
- Chữa ho lâu ngày: Rễ đinh lăng, bách bộ, đậu săn, rễ cây dâu, nghệ vàng, rau tần dày lá tất cả đều 8gr, củ xương bồ 6gr; Gừng khô 4gr, đổ 600ml sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống lúc thuốc còn nóng.
- Chữa sưng đau cơ khớp, vết thương: Lấy 40gr lá tươi giã nhuyễn, đắp vết thương hay chỗ sưng đau.
- Phòng co giật ở trẻ: Lấy lá đinh lăng non, lá già cùng phơi khô rồi lót vào gối hay trải xuống giường cho trẻ nằm.
- Chữa đau lưng mỏi gối (chữa cả tê thấp): Dùng thân cành đinh lăng 20 - 30gr, sắc lấy nước chia 3 lần uống trong ngày. Có thể phối hợp cả rễ cây xấu hổ, cúc tần và cam thảo dây.
- Thông tia sữa, căng vú sữa: Rễ, lá đinh lăng có tác dụng bồi bổ cơ thể, chữa tắc tia sửa hiệu quả. Rễ cây đinh lăng 30 - 40gr. Thêm 500ml nước sắc còn 250ml. Uống khi còn nóng.
- Chữa liệt dương: Rễ đinh lăng, hoài sơn, ý dĩ, hoàng tinh, hà thủ ô, kỷ tử, long nhãn, cám nếp, mỗi vị 12gr; trâu cổ, cao ban long, mỗi vị 8gr; sa nhân 6gr. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa viêm gan: Rễ đinh lăng 12gr; nhân trần 20gr; ý dĩ 16gr; chi tử, hoài sơn, biển đậu, rễ cỏ tranh, xa tiền tử, ngũ gia bì, mỗi vị 12gr; uất kim, nghệ, ngưu tất, mỗi vị 8gr. Sắc uống ngày 1 thang. 
- Chữa thiếu máu: Rễ đinh lăng, hà thủ ô, thục địa, hoàng tinh, mỗi vị 100gr, tam thất 20gr, tán bột, sắc uống ngày 100gr bột hỗn hợp.

Lưu ý: Dùng rễ đinh lăng với liều lượng cao sẽ bị say, có hiện tượng mệt mỏi đối với cơ thể. Trước khi dùng cần có tư vấn của bác sỹ Đông y về liều lượng và cách sử dụng cho phù hợp với thể trạng và tình trạng bệnh.
Minh Nguyệt H+
Mời quý vị độc giả đọc tin hàng ngày về chủ đề sức khỏe tại suckhoecong.vn trong chuyên mục Nghiên cứu - Sản xuất