Người Việt đặt tên người theo nghệ thuật và khoa học Phương Nam

Với nền văn hiến rực rỡ người Việt Nam việc đặt tên con người rất phong phú.

“Chim Lạc” không phải chim vật tổ lịch sử văn hóa Việt Nam

Đã là "mọt phim" thì đừng bỏ lỡ top 6 bộ phim hot nhất Tết này

Nghe người bệnh suy tim chia sẻ 7 sự thật về căn bệnh

Bình chọn top 10 thực phẩm giàu chất chống oxy hóa có chỉ số ORAC cao nhất

Tín hiệu về nguồn gốc là họ như: Nguyễn, Lý, Trần, Lê...; Về không gian như Hà Nội, Bến Sông; Về thời gian như: Năm Ngọ, năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Hợi, Tý...; Muốn con có hiếu đặt là Đức, Nghĩa...; Muốn giàu sang đặt là Thành, Đạt, Thịnh, Vượng… Muốn sáng láng đặt Quang Huy, muôn mạnh mẽ đặt Dũng, Cường...
Với nền văn hiến rực rỡ người Việt Nam việc đặt tên con người rất phong phú.
Tên tục: Tên xấu xí gọi lúc nhỏ như thằng Cu, cái Hĩm để tránh mắt của ma quỷ, nảy sinh từ tâm lý hiếm con, do hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có đẻ nhưng không có nuôi, nhà đông con là nhà có phúc, ngày nay kinh tế phát triển, tên tục đã mai một.
Tên Húy: Tên do cha mẹ đặt khi còn bé, khi trưởng thành, kiêng không nhắc đến nữa mà thay thế tên khác như Kinh Dương Vương tên húy là Lộc Tục, Lạc Long Quân húy: Sùng Lãm; Hùng Quốc Vương húy là Lân Lang.
Tên Hèm (Tên cúng cơm): Đặt thêm khi còn sống, hoặc trước khi chết dùng để cúng giỗ. Người Dao đặt tên này theo nghi thức gọi là “lễ cấp sắc” rất long trọng trước sự chứng giám thần quyền và công luận (xã hội cộng đồng dân tộc và gia đình)
Tên Tự (Tên chữ): Thường dựa vào tên vốn có, tên của trí thức.
Tên Hiệu: Tên của trí thức thường đặt cho hay, nghĩa đẹp, bên cạnh tên vốn có như: Nguyễn Long con thứ hai vua Lê Lợi khi lên ngôi hiệu là Lê Thái Tôn, Ức Trai tên hiệu Nguyễn Trãi.
Tên Thụy: Tên đặt sau khi chết có thể khen hoặc chê. Sau khi Lạc Long Quân chết Hùng Quốc Vương (con cả bọc trăm trứng) phong tên thụy cho cha là Hùng Vương Cao Hoàng thái tổ quốc tông quang hưng hoàng đế.
Tên mỹ tự truy phong là những lời “Chân - Thiện - Mỹ” để phong danh vị, do nhà vua định ra dựa vào công lao nhân vật, Lạc Long Quân mỹ tự truy phong: Hùng Vương đại ảo hoàng đế, khai quốc hồng đồ Nam triều thượng tiền đại đế vương thánh (threo Nam Việt Hùng Vương ngọc phả vĩnh truyền).
Đặt tên con người có liên quan đến nghệ thuật, khoa học 
Trong ngôn ngữ Việt Nam có điều kỳ diệu về Thanh điệu, là bởi nó mang năng lượng chữ gây cảm giác vật thể nó được cấu trúc từ chữ và âm thanh. Chữ nói về ý nghĩa, âm thanh nói về năng lượng.
Ngôn ngữ Việt Nam có 5 thanh:
Dấu sắc (') mang năng lượng Kim (thanh tĩnh, vang nhọn)
Dấu huyền (`) và không dấu mang năng lượng Mộc (êm ả, yên)
Dấu ngã (~) mang năng lượng Thủy (Hàn lạnh, bình hòa thuận, hướng xuống)
Dấu hỏi (?) mang năng lượng Hỏa (nóng, vươn lên, vui vẻ)
Dấu nặng (.) mang năng lượng Thổ (nặng, chìm xuống, nuôi lớn hóa dục)
Tên con người mang phù hiệu về chân - thiện - mỹ suốt cả cuộc đời họ
Theo khoa học, bản chất năng lượng là tương tác đến mọi vật xung quanh, đối với con người gây cảm giác vật thể. Chính vì vậy, tên con người mang phù hiệu về chân - thiện - mỹ suốt cả cuộc đời họ. Con người là chủ thể văn hóa, nên tên của nó chẳng là quan trọng đó sao!
Về nghệ thuật: Tên phải là hình tượng và âm thanh tốt đẹp, tín hiệu về giới tính theo Âm Dương, tên phải có ý nghĩa liên quan đến thuộc tính con người, ước vọng của cha mẹ ví dụ:
- Con trai: Nguyễn Thăng Long (rồng bay), Trần Quang Khải (vinh quang, khải hoàn, Lê Huy Ngọ (ánh sáng chói lọi, đẻ năm Ngọ)
- Con gái: Nguyễn Thị Huệ (hoa Huệ), Nguyễn Thị Cúc (hoa Cúc), Nguyễn Thị Sen (hoa Sen), Ỷ Lan (hoa Lan)...
Âm thanh nhẹ nhàng, trang nhã, gây cảm Chân - Thiện - Mỹ (hiền dịu, dễ thương, dễ mến)
Về khoa học: Đặt tên phải phù họp với triết lý Âm Dương Ngũ hành. Triết lý này xuất phát từ phương Nam, nó có đủ tiêu chí khoa học, đã ứng dụng nhiều trong thực tiễn như lịch Pháp, Đông y, khí công, dự đoán... nên người ta cũng vận dụng nó vào trong khí đặt tên để được sự đồng nhất với cấu trúc vũ trụ (Thiên -Địa - Nhân) của tạo hóa và nguồn gốc sinh ra mình.
Đối với Họ và tên, thì xem Họ là Thiên, Tên đệm là Địa, Tên gọi là Nhân. Ví dụ: Nguyễn Thăng Long họ có dấu (~) - (Thủy), Long không dấu (Mộc) Thủy sinh Mộc, tương sinh - trời sinh ra là rất tốt. Tên đệm Thăng, tên gọi Long đều thuộc Mộc, là đông Hành (tương hòa) tương đối tốt, Chử Đồng Tử, Chử (Họ), Tử (tên gọi) cùng là Hành Hỏa chúng đồng hành tương đối tốt, (tên đệm): Đồng - Hành Mộc, Mộc sinh hỏa rất tốt.
Tên em bé thường được đặt dựa trên 4 yếu tố: năm, tháng, ngày, giờ sinh
Khi con người sinh ra còn phụ thuộc yếu tố Năm, Tháng, Ngày, Giờ (tứ trụ) người xưa lập lá số có tính đến yếu tố tứ trụ đó là yếu tố về thông tin không gian thời gian (năm, tháng, ngày giờ tính theo hệ can, Can là Trời, Chi là Đất) mang thuộc tính thiên địa khi sinh ra hấp thụ năng lượng vũ trụ, tạo nên thuộc tính riêng đó là yếu tố khách quan (của trời tạo hóa, phải tìm hành vượng trong tứ trụ. Hành Vương nhất này phải tương sinh cho Họ tốt hoặc cho tên rất tốt, nếu bị khắc thì xấu phải điều chỉnh lại cho phù hợp để thành tứ trụ sinh tên hoặc thành tứ trụ sinh Họ để Họ sinh Tên.
Đặt tên là một nghệ thuật và khoa học để đem lại sự điều tốt lành cho cả cuộc đời một con người, cho cả cộng đồng. Đó cũng là giá trị nhân văn của nên văn hóa Việt Nam cần phải gìn giữ phát huy cho phù hợp với thời đại mới trong xu hướng toàn cầu hóa về kinh tế quốc tế hóa về văn hóa.
Nhà nghiên cứu Nguyễn Xuân Đài
Mời quý vị độc giả đọc tin hàng ngày về chủ đề sức khỏe tại suckhoecong.vn trong chuyên mục Văn hóa